3gQIsCAeQX_1zosg_ScJvOtfsU KHÍ OXY.KHÍ ARGON.KHÍ NI TƠ.KHÍ CO2.KHÍ ACETYLEN | CHAI OXY.CHAI ARGON.CHAI CO2.CHAI NI TƠ.BÌNH

Thứ Hai, 27 tháng 2, 2012

vỏ chai chứa khí argon

* CÔNG TY KHÍ CÔNG NGHIỆP VẠN TẤN PHÁT CHUYÊN CUNG CẤP CÁC LOẠI KHÍ CÔNG NGHIỆP : 
- Khí công nghiệp : OXY, CO2, NITƠ, ARGON, ACETYLEN, AMONIAC, ĐẤT ĐÈN, CỒN,…. 

- Khí có hàm lượng cao đặc biệt : HYĐRÔ, HELI
ARGON(99,999), NITƠ(99,999)….. 
- khí hỗn hợp : KHÍ TRỘN (80% AR + 20% CO2) , KHÍ THỞ(AIR). 
- Khí hóa lỏng : OXY LỎNG, NITƠ LỎNG, ARGON LỎNG…
    * THIẾT BỊ NGÀNH KHÍ
- Các loại vỏ bình chứa khí : Oxy, chai oxy, Nitơ, Co2, Argon, Acetylen...
- Các loại vỏ bồn XL-45 : (Oxy, Nitơ, Co2, Argon), chứa khí hóa lỏng.
- Đồng hồ đo áp các loại : Oxy, Nitơ, Argon, Acetylen…
- Valve QF-2C, QF-2D, QF-7B...
- Típ mở Valve chai các loại...
- Ty, Bit …
- Nắp Chai
- Nắp Chụp
   MUA BÁN MÁY MÓC, THIẾT BỊ NGÀNH CÔNG NGHIỆP.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng công ty chúng tôi cần bán gấp số chai mới 100% hiện dang còn trong kho, để kịp nhập lô hàng mới về .gồm chai Oxy, Nitơ, Co2, Argon, Acetylen …( loại 40 Lít, 47 Lít, 14 Lít, 10 Lít…) đủ kích cỡ, dễ dàng trong việc vận chuyển , Vỏ Bồn XL - 45 chứa khí hóa lỏng (Oxy, Nitơ, Argon).
Nước sản xuất : Nhật Bản, Trung Quốc...
 Rất mong nhận được đơn hàng từ quý khách hàng , chúng tôi sẽ đáp ứng đủ số lượng , đảm bảo chất lượng và uy tín, với giá cả ưu đãi nhất hiện đang bán trên thị trường và dịch vụ giao hàng tận nơi tốt nhất .
Chúc quí khách hàng sức khỏe và may mắn
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:Nguyễn Văn Tân
Phone:0934912398
Email:tanthoi08@gmail.com

Chủ Nhật, 6 tháng 11, 2011

KHÍ NI TƠ

  CÔNG TY TNHH VẠN TẤN PHÁT

Địa chỉ Trụ sở chính: 13/4 B, Tiền Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, TP.HCM

Địa chỉ Chi Nhánh: D5/36A, Quốc Lộ 1 A, Thị Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TPHCM( gần Cầu Vượt Nguyễn Văn Linh)

1.       Đồng hồ khí argon
2.       Đồng hồ khi nito
3      Đồng hồ khí oxy
Ngoài ra công ty của chúng tôi còn cung cấp các loại khí:oxy,nito,argon.axetylen:
Khí công nghiệp : OXY, CO2, NITƠ, ARGON, ACETYLEN, AMONIAC,…. 
- Khí đặc biệt có hàm lượng tinh khiết cao : HYĐRÔ, HELI, SO2, ARGON (99,999), NITƠ(99,999)….. 
- Khí hỗn hợp : KHÍ TRỘN (80% AR + 20% CO2) , KHÍ THỞ(AIR). 
- Khí hóa lỏng : OXY LỎNG, NITƠ LỎNG, ARGON LỎNG…
THÔNG SỐ KỸ THUẬT: 
Bình chứa Nitơ lỏng model: YDS-15
Bình chứa dùng để giữ mẫu sinh học trong môi trường nitơ lỏng với thời gian dài ở điều kiện tĩnh tại.  
Bình chứa có khả năng giữ nitơ lỏng lâu và ít bay hơi.
Bình có các đặc điểm :
• Bình được làm từ hợp kim nhôm có sức bền cao, trọng lượng siêu nhẹ.
• Bình có thể khóa mở nhờ cơ cấu nắp ở miệng bình theo yêu cầu của người sử dụng.
• Bình có các gáo đựng được mã hoá để dễ dàng nhận diện
• Đảm bảo giữ được độ chân không trên 5 năm do thiết kế nhiều lớp cách nhiệt.
• Có túi bảo vệ, tránh sự lắc, trượt trong quá trình sử dụng.
Các thông số kỹ thuật của bình: 
·                                 Model: YDS-15 
·                                 Dung tích: 16 lít 
·                                 Đường kính cổ bình: 50 mm 
·                                 Đường kính bình: 276 mm 
·                                 Chiều cao bình: 680 mm 
·                                 Khối lượng bình rỗng: 7,4 kg 
·                                 Khối lượng khi đầy nitơ: 20,3 kg 
·                                 Lượng khí hao hụt: 0,10 lÝt/ngµy 
·                                 Số gáo đựng mẫu: 3-6 chiếc 
Chúc quý khách hàng sức khỏe và thành công. 
MỌI CHI TIẾT XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ: Nguyễn Văn Tân
                                         Số điện thoại :   0934912398
                                  Hoặc Mail :    tanthoi08@gmail.com


KHÍ OXY

CÔNG TY TNHH VẠN TẤN PHÁT chuyên cung cấp các loại mặt hàng sau:

     Oxy dạng khí, lỏng để thở trong bệnh viện, nitơ lỏng bảo quản mẩu sinh học,dây chuyền chiết rót bảo quản thực phẩm,bộ phân phối nitơ lỏng, bảo quản thực phẩm(chống oxy hoá sản phẩm),ni tơ lỏng làm căng bề mặt vỏ chứa đựng,CO2 sản xuất bia rượu ...
    Sản xuất, kinh doanh các loại khí công nghiệp (CO2, Ar,O2,Heli,N2 ...) cung ứng cho các ngành công nghiệp đóng tàu,hàn cắt kim loạị 
 Các thiết bị chuyên dùng cho ngành khí: các loại vỏ chai chứa khí như: co2, argon, ni tơ, oxy, heli, hidro, khí phối trộn, khí tinh khiết…., đồng hồ điều áp, van, bình chứa ni tơ lỏng. 
     Cung cấp các loại bình chứa ni tơ lỏng và ni tơ lỏng để bảo quản mẫu sinh học( tế bào, vacsin, thực phẩm…)

  Khí phân tích, khí tinh khiết, khí phối trộn.
   Tư vấn lắp đặt, cách sử dụng, thí nghiệm cho quý khách hàng……
    Chúc quí khách hàng sức khỏe và thành công

Phụ trách bán hàng và tư vấn kĩ thuật: Nguyễn Văn Tân
Điện thoại: 0934912398

KHÍ CO2

                                            CÔNG TY TNHH VẠN TẤN PHÁT

Địa chỉ Trụ sở chính: 13/4 B, Tiền Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, TP.HCM

Địa chỉ Chi Nhánh: D5/36A, Quốc Lộ 1 A, Thị Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TPHCM( gần Cầu Vượt Nguyễn Văn Linh)
Điôxít cacbon lỏng và rắn là chất làm lạnh quan trọng, đặc biệt là trong công nghiệp thực phẩm, trong đó chúng tham gia vào quá trình lưu trữ và vận chuyển các loại kem và các thực phẩm đông lạnh.
Điôxít cacbon được sử dụng để sản xuất nước giải khát cacbonat hóa  nước sôđa. Theo truyền thống, quá trình cacbonat hóa trong bia  vang nổ có được do lên men tự nhiên, nhưng một số nhà sản xuất cacbonat hóa các đồ uống này một cách nhân tạo.
Bột nở sử dụng trong các loại bánh nướng tạo ra khí cacbonic làm cho khối bột bị phình to ra, do tạo ra các lỗ xốp chứa bọt khí. Men bánh mì tạo ra khí cacbonic bằng sự lên men trong khối bột, trong khi các loại bột nở hóa học giải phóng ra khí cacbonic khi bị nung nóng hoặc bị tác dụng với các axít.
Điôxít cacbon thông thường cũng được sử dụng như là khí điều áp rẻ tiền, không cháy. Các áo phao cứu hộ thông thường chứa các hộp nhỏ chứa điôxít cacbo đã nén để nhanh chóng thổi phồng lên. Các ống thép chứa cacbonic nén cũng được bán để cup cấp khí nén cho súng hơi, bi sơn, bơm lốpxe đạp, cũng như để làm nước khoáng xenxe. Sự bốc hơi nhanh chóng của CO2 lỏng được sử dụng để gây nổ trong các mỏ than.
Điôxít cacbon dập tắt lửa, và một số bình cứu hỏa, đặc biệt là các loại được thiết kể để dập cháy do điện, có chứa điôxít cacbon lỏng bị nén. Điôxít cacbon cũng được sử dụng như là môi trường khí chocông nghệ hàn, mặc dù trong hồ quang thì nó phản ứng với phần lớn các kim loại. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ô tô mặc dù có chứng cứ đáng kể cho thấy khi hàn trong môi trường này thì mối hàn giòn hơn so với các mối hàn trong môi trường các khí trơ, và các mối hàn này theo thời gian sẽ giảm phẩm cấp do sự tạo thành của axít cacbonic. Nó được sử dụng làm việc này chủ yếu là do nó rẻ tiền hơn nhiều so với các khí trơ như agon hay hêli.
Điôxít cacbon lỏng là một dung môi tốt cho nhiều hợp chất hữu cơ, và được dùng để loại bỏ cafêin từcà phê. Nó cũng bắt đầu nhận được sự chú ý của công nghiệp dược phẩm và một số ngành công nghiệp chế biến hóa chất khác do nó là chất thay thế ít độc hơn cho các dung môi truyền thống như các clorua hữu cơ. (Xem hóa học xanh.)
Thực vật cần có điôxít cacbon để thực hiện việc quang hợp, và các nhà kính có thể được làm giàu bầu khí quyển của chúng bằng việc bổ sung CO2 nhằm kích thích sự tăng trưởng của thực vật. Người ta cũng đề xuất ý tưởng cho điôxít cacbon từ các nhà máy nhiệt điện đi qua các ao để phát triển tảo và sau đó chuyển hóa chúng thành nguồn nhiên liệu điêzen sinh học. Nồng độ cao của điôxít cacbon trong khí quyển tiêu diệt có hiệu quả nhiều loại sâu hại. Các nhà kính được nâng nồng độ CO2 tới 10.000 ppm (1%) trong vài giờ để tiêu diệt các loại sâu bệnh như rầy trắng (họ Aleyrodidae), nhện v.v.
Trong y học, tới 5% điôxít cacbon được thêm vào ôxy nguyên chất để trợ thở sau khi ngừng thở và để ổn định cân bằng O2/CO2 trong máu.
Một dạng phổ biến của laser khí công nghiệp là laser điôxít cacbon, sử dụng điôxít cacbon làm môi trường.
Điôxít cacbon cũng hay được bơm vào hay gần với các giếng dầu. Nó có tác dụng như là tác nhân nén và khi hòa tan trong dầu thô dưới lòng đất thì nó làm giảm đáng kể độ nhớt của dầu thô, tạo điều kiện để dầu chảy nhanh hơn trong lòng đất vào các giếng hút. Trong các mỏ dầu đã hoàn thiện thì một hệ thống ống đồ sộ được sử dụng để chuyển điôxít cacbon tới các điểm bơm.

 

MỌI CHI TIẾT XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ:
NGUYỄN VĂN TÂN
PHONE:0934912398

KHÍ ARGON

                                           CÔNG TY TNHH VẠN TẤN PHÁT

Địa chỉ Trụ sở chính: 13/4 B, Tiền Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, TP.HCM

Địa chỉ Chi Nhánh: D5/36A, Quốc Lộ 1 A, Thị Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TPHCM( gần Cầu Vượt Nguyễn Văn Linh)

Công ty chúng tôi chuyên cung cấp Khí Argon, Vỏ Chai Chứa Khí Argon, Argon Tinh Khiết.

Với nhiều kích thước vỏ Argon khác nhau như: Vỏ chai 10L Vỏ chai 14L, Vỏ chai 40L.
Một số đặc điểm của vỏ chai Chứa Khí 40 lít: 
-    Vỏ bình màu xanh
-    Dung tích 40 lít (+ – 5%)
-    Chiều cao 1,35m
-    Tiêu chuẩn GB 5099
-    Valve : QF 2D hoặc QF 2C
-    Trọng lượng tĩnh: ≥50 kg
-    Áp suất thử: 250 Bar
-    Áp suất sử dụng : 150 Bar (15 mpa)

Xin bảo đảm giá cả hợp lý, và cung cấp dịch vụ tốt nhất tới khách hàng.
mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ :
GẶP A TÂN
PHONE:0934912398
Rất hân hạnh được hợp tác cùng quý khách.

 

Thứ Sáu, 28 tháng 10, 2011

khi và vỏ chai chứa khí nito

CÔNG  TY KHÍ CÔNG NGHIỆP VẠN TẤN PHÁT 
                            Địa chỉ Trụ sở chính: 13/4 B, Tiền Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, TP.HCM
Địa chỉ Chi Nhánh: D5/36A, Quốc Lộ 1 A, Thị Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TPHCM( gần Cầu Vượt Nguyễn Văn Linh)       

NẠP KHÍ NITƠ ÁP SUẤT CAO

CHUYÊN NẠP KHÍ NI TƠ VÀ TƯ VẤN KÝ THUẬT CHO HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG KHÍ NI TƠ ÁP SUẤT CAO
NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA KHÍ NITƠ TRONG ỨNG DỤNG LÀM LÀM TÁC NHÂN DẬP LỬA CỦA CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG KHÍ.
hệ thống chữa cháy ni tơhệ thống chữa cháy ni tơ 2
  • Khi phải thiết kế những hệ thống chữa cháy cho các khu vực có đặt các thiết bị điện, điện tử hoặc lưu trữ phim, ảnh, hồ sơ, chúng ta thường nghĩ đến các hệ thống trong đó sử dụng khí trơ (về mặt hoá học)  làm môi chất chữa cháy.
  • Những chất khí thường được sử dụng trong các hệ thống chữa cháy hiện nay là Carbondioxide CO2, Halon 1301, FM200,...Xét về mặt tác dụng chữa cháy, halon1301 và FM200 có thể coi là những chất khí lý tưởng, có hiệu quả chữa cháy cao. Tuy nhiên cả carbondioxide, halon 1301, FM200 đều có tính độc cao đối với đời sống con người và có tính huỷ hoại môi trường sống, đặc biệt, chất khí halon 1301 trước đây được sử dụng rất rộng rãi trong các hệ thống chữa cháy thì nay đã bị cấm sử dụng trên rất nhiều nước trên thế giới vì tác dụng phá huỷ tầng ozone của nó.
  • Xét riêng về khí carbondioxide CO2. Chất khí này hiện đang được sử dụng như một môi chất chữa cháy thay cho halon 1301 vốn đã bị cấm sử dụng.
  • Khí Carbondioxide chiếm không quá tỷ lệ 0,5% trong không khí xung quanh chúng ta ở điều kiện bình thường. Đã từ lâu, con người quen với nồng độ khí CO2 như vậy. Tuy nhiên, với nồng độ khí CO2 có trong không khí cao hơn, khí CO2 có thể gây những tác dụng ảnh hưởng đến sự sống con người ngoài việc làm giảm nồng độ ô xy mà còn do tính độc của nó.
  • Khi nồng độ CO2 có ở trong không khí đạt tới 3%, con người cảm thấy khó thở với các triệu chứng buồn nôn, đau đầu.
  • Khi nồng độ CO2 vượt quá 5% người ta mất định hướng và không còn khả năng thoát ra khỏi vùng nguy hiểm (là khu vực có nồng độ CO2 cao).
  • Khi ở trong vùng không khí có nồng độ khí CO2 đến 10%, con người có thể ngất bất tỉnh trong vòng 1 phút và bất tỉnh ngay nếu nồng độ này đạt tới 30%.
  • Với tính độc của khí CO2 như vậy, việc xả khí để chữa cháy tỏ ra rất nguy hiểm nếu trước khi xả, một số người làm việc trong khu vực bảo vệ còn chưa kịp thoát ra ngoài hoặc việc xả khí là ngoài ý muốn (do ấn nhầm nút ấn xả khí, do báo động giả từ các đầu báo cháy hoặc các trục trặc kỹ thuật khác).
  • Chính vì những lý do đã nêu trên, người ta đã không ngừng nghiên cứu tìm ra các giải pháp thay thế các chất chữa cháy nguy hiểm cho con người và môi trường như các chất khí được sử dụng để chữa cháy đã nêu trên. Một trong các hướng thành công được công ty NOHMI BOSAI LTD. được sử dụng trong các hệ thống NN100 là sử dụng khí Ni-tơ làm chất chữa cháy trong các hệ thống chữa cháy sử dụng khí.
  • Ni-tơ là một chất khí không màu, không mùi vị và chiếm tới 78% trong không khí xung quanh chúng ta. Khí ni-tơ không gây ra ô nhiễm môi trường hay phá huỷ tầng ozone và đặc biệt không có tính độc đối với con người ngay cả khi nồng độ của nó đã đạt tới mức có thể dập tắt các đám cháy.
  • Hệ thống NN100 lưu trữ khí ni-tơ trong các bình chứa ở thể hơi do vậy, nó có thể loại trừ hiện tượng tắc nghẽn các đường ống dẫn khí và vòi phun thường gặp ở các hệ thống sử dụng các chất khí được lưu trữ ở thể lỏng do sự hoá băng của hơi nước và chất chữa cháy lỏng.
  • Khi các chất khí chữa cháy như CO2, Halon1301, FM200 được xả ra để chữa cháy, nó có dạng sương mù màu trắng đục với mật độ dày đặc cản trở quá trình thoát nạn của con người ra khỏi vùng nguy hiểm còn ni-tơ là một chất khí không màu và do đó không ảnh hưởng tới tầm quan sát của con người.
Bảng dưới đây so sánh một số tính chất lý hoá cửa các chất khí thường được sử dụng làm môi chất chữa cháy.
Các hệ thống sử
dụng khí để làm
chất chữa cháy

Các tính chất
NN100
CO2
Halon 1301

Phương pháp dập lửa
Làm loãng nồng độ của O2
Giảm nồng độ Ovà làm lạnh
ức chế các phản ứng cháy.
Công thức hoá học
N2
CO2
CF3Br
Khối lượng phân t
28
44
149
Nhiệt độ sôi °C
(ở áp suất 1,013bar)
-196
-78,5
-57,8
Nồng độ thiết kế với đa số trường hợp
(% thể tích)
40,3
34,0
5,0
Lượng chất chữa cháy cần thiết cho nồng độ trên
0,52m3 / m3
0,8Kg / m3

0,32Kg / m3
Tính phá huỷ tầng ozone
Không
Không

Phá huỷ

Nồng độ khí O còn lại sau khi phun O2

12,5%

13,9%
20,0%
Dạng của chất chứa trong bình chứa
Hơi
Lỏng
Lỏng
áp suất làm việc tối đa (Kgf/cm2)
110

110
53
Khả năng nhìn thấy khi đang phun

Trong suốt

Sương mù
Sương mù dày đặc
Số bình khí cần thiết cho 1 thể tích bảo vệ như nhau
3
1
0,3
Ngoài các tính năng ưu việt kể trên, hệ thống chữa cháy NN100 sử dụng khí ni-tơ để chữa cháy không phức tạp hơn các hệ thống CO2 trong thiết kế và lắp đặt. Mặc dù khí ni-tơ được bảo quản trong bình chứa với áp suất hơn 180 at, van cổ bình của các bình chứa có bộ phận giảm áp cơ học đặc biệt làm cho khí ni-tơ khi đi ra khỏi bình chứa chỉ có áp suất 110at, là áp suất của các hệ thống chữa cháy CO2 thông thường. Điều này cho phép hệ thống NN100 có thể sử dụng đường ống, vòi phun và các thiết bị áp lực khác giống như trong hệ thống sử dụng khí CO2.
2. CẤU HÌNH CỦA HỆ THỐNG NN100 SỬ DỤNG KHÍ NI-TƠ
Nhìn chung, hệ thống chữa cháy NN100 sử dụng khí ni-tơ làm chất chữa cháy về cơ bản cũng giống như các hệ thống chữa cháy sử dụng các chất khí khác.
Những bộ phận chính của 1 hệ thống NN100 gồm : Dàn bình chứa khí Ni-tơ, dàn van chọn, các ống điều khiển F4, vòi phun khí, van an toàn, trung tâm điều khiển, hộp nút ấn, loa báo động, đèn báo xả khí,...
A/ HỆ THỐNG ĐIỂN HÌNH (hệ thống gồm các phần tử tách rời)
2.1. Các bình chứa khí 16,8m3 /83L N2
  • Các bình chứa khí ni-tơ được điền đầy bởi 16,8m3 (ở  20° C) bởi áp lực lúc nạp khí 24 MPa hoặc 14,0m3 bởi áp lực 20MPa. Mỗi bình khí được lắp loại van cổ bình đặc biệt. Van cổ bình loại này có bộ phận giảm áp cơ học đặc biệt làm cho khí ni-tơ khi được xả ra ngoài có áp suất 10,8 MPa hoặc nhỏ hơn.
2.2 Bình khí điều khiển áp suất cao.
  • Bình khí điều khiển áp suất cao được dành riêng để mở nhanh các van cổ bình của các bình chứa khí ni-tơ có áp suất cao. Ngoài ra, khí ni-tơ từ bình khí điều khiển này còn có tác dụng điều khiển van cổ bình điều hoà áp suất khí ni-tơ xả ra có áp suất bằng 10,8MPa hoặc nhỏ hơn.
  • Bình khí điều khiển áp suất cao được nạp đầy bởi 8,2m3 khí ni-tơ (áp suất khi nạp là 10,8MPa ở 40°C).
  • Mỗi bình điều khiển áp suất cao có thể được dùng để điều khiển tới 175 bình chứa khí ni-tơ chính.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CHỮA CHÁY SỬ DỤNG KHÍ NI-TƠ ĐIỂN HÌNH
 2.3 Van lựa chọn.
  • Van chọn được sử dụng khi các bình chứa khí ni-tơ được sử dụng chung cho 2 hoặc nhiều hơn các vùng được bảo vệ.
  • Van chọn mở sẽ cho phép khí ni-tơ được chuyển chính xác vào khu vực cần chữa cháy.
  • Van chọn hoạt động tự động nhờ áp lực của khí CO2 trong bình khởi động (bình nhỏ) hoặc có thể điều khiển trực tiếp bằng tay.
2.4 Bình khí khởi động 1Kg/2,1L
  • Bình khí khởi động được sử dụng để mở các van chọn và các van điều khiển cũng như để mở bình khí điều khiển áp suất cao.
  • Các bình khí khởi động này được mở nhanh bởi các van điện từ và chúng được nạp đầy bởi 1Kg khí CO2.
2.5 Van điện từ.
  • Các van điện từ được lắp phía trên các bình khí khởi động. Khi hệ thống chữa cháy chỉ gồm duy nhất 1 khu vực bảo vệ, van điện từ được lắp trực tiếp trên bình khí điều khiển áp suất cao. Khi đó không cần thiết các van lựa chọn cũng như các bình khí khởi động.
  • Van điện từ hoạt động khi nhận được tín hiệu điều khiển từ trung tâm điều khiển hoặc có thể điều khiển trực tiếp bằng tay.
2.6 Công tắc áp lực
  • Công tắc áp lực hoạt động bởi áp lực của khí ni-tơ khi xả. Sau đó, các đèn báo xả khí sẽ sáng khi nhận được các tín hiệu từ công tắc áp lực.
2.7 Các van và đường ống điều khiển F4
  • Các van điều khiển F4 được sử dụng khi các bình khí ni-tơ được sử dụng chung cho hai hoặc nhiều hơn khu vực cần được bảo vệ và số lượng các bình khí ni-tơ cần thiết cho mỗi khu vực là khác nhau.
  • Các van điều khiển F4 được lắp đặt sao cho chỉ có một số bình chứa khí được mở để cung cấp một lượng khí ni-tơ vừa đử để dập tắt đám cháy tại khu vực cần được bảo vệ.
2.8 Các vòi phun khí.
  • Các vòi phun khí được lắp đặt để phun khí ni-tơ vào khu vực chữa cháy nhanh và đủ.
2.9 Trung tâm điều khiển.
  • Trung tâm điều khiển theo dõi và điều khiển sự hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động. Trung tâm điều khiển bao gồm các khối điều khiển chức năng, các rơ-le và bộ nguồn cung cấp dự phòng.
2.10 Hộp nút ấn.
  • Các hộp nút ấn được lắp đặt trong hệ thống chữa cháy NN100 để có thể khởi động hệ thống bằng tay. Các hộp nút ấn này được lắp đặt gần cửa ra vào chính của khu vực cần được bảo vệ.
2.11 Đèn báo xả khí
  • Các đèn báo xả khí được lắp ở phía trên các cửa ra vào của khu vực cần bảo vệ để báo hiệu rằng khu vực đang được xả khí ni-tơ để chữa cháy.
2.12 Van an toàn.
  • Van an toàn dùng để bảo vệ đường ống và các thiết bị khác của hệ thống không bị vỡ hoặc rò rỉ khi áp lực trong hệ thống tăng lên một cách bất thường.
  • Van an toàn thường được lắp trên đoạn ống nối giữa ống góp chung của dàn bình chứa và các van chọn. Van an toàn hoạt động khi áp lực vào khoảng trên 14,7MPa.
2.13 Piston đóng ống dẫn không khí.
  • Cửa của hệ thống thông không khí của toà nhà dẫn đến căn phòng sẽ tự động được đóng lại bởi hoạt động của piston đóng ống dẫn không khí. Piston này hoạt động được là nhờ áp lực khí ni-tơ khi được xả ra để chữa cháy. Hoạt động này đảm bảo cho khu vực cần được chữa cháy là kín và loại trừ nguyên nhân thất thoát khí ni-tơ cần duy trì để chữa cháy.
B/ HỆ THỐNG TÍCH HỢP SẴN.
  • Khi chỉ cần thiết kế cho một vùng bảo vệ, thường sử dụng hệ thống mà trong đó tất cả các thiết bị chính bao gồm tủ trong tâm điều khiển, các bình chứa khí, bình khí khởi động, hệ thống ống điều khiển, ống góp, ... đã được đóng gói sẵn trong một vỏ (mỗi “hộp” như vậy được gọi là 1 package). Thiết kế như vậy đảm làm cho hệ thống gọn nhẹ, dễ lắp đặt và giảm được giá thành hệ thống.
  • Hệ thống chữa cháy sử dụng khí ni-tơ được tích hợp sẵn bao gồm 3 loại hộp :
                     - Loại hộp A : Trong hộp tích hợp sãn 1 trung tâm điều khiển chữa cháy, 1 bình chứa khí ni-tơ loại 82.5L , 1 bình khí điều khiển áp suất cao loại 5l, ống điều khiển, công tắc áp suất, kim xả điện,... và các thiết bị khác.
                     - Loại hộp B : Trong hộp tích hợp sãn một bình chứa khí ni-tơ, ống góp và ống điều khiển.
                     - Loại hộp C : Giống hộp loại B nhưng có thêm một bình điều khiển áp suất cao loại 5l.
  • Khi không gian bảo vệ rộng, cần nhiều bình chứa khí ni-tơ để bảo vệ, các hộp loại A,B,C có thể được ghép liên tiếp lại với nhau để có nhiều bình chứa hơn. Thông thường chỉ sự dụng 1 hộp loại A được ghép với các hộp loại B,C.
  • Mỗi bình khí điều khiển áp suất cao loại 5l có thể mở được tối đa 10 bình chứa khí ni-tơ loại 82.5l nên khi ghép liên tiếp các hộp của hệ thống, cứ sau 10 hộp loại B thí cần 1 hộp loại C để có thêm bình khí điều khiển áp suất cao.
  • 3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NN100
  • Hệ thống có thể hoạt động ở hai chế độ : tự động hoặc điều khiển trực tiếp bằng tay.
  • Khi có hoả hoạn xảy ra tại khu vực bảo vệ, nếu hệ thống đang được đặt ở chế độ tự động, các đầu báo cháy sẽ phát hiện và truyền tín hiệu báo cháy về trung tâm điều khiển. Còn nếu hệ thống không đặt ở chế độ tự động, người sử dụng có thể mở cửa hộp nút ấn.
  • Nhận được tín hiệu của các tác động trên, trung tâm điều khiển sẽ điều khiển các loa báo động phát tín hiệu báo động (ở dạng âm thanh báo động hoặc bằng lời nói). Trong thời gian này, tất cả những người làm việc trong khu vực được bảo vệ phải thoát hết ra ngoài.
  • Khi trung tâm điều khiển nhận được tín hiệu báo cháy từ cả hai đâu báo cháy hoặc người sử dụng ấn nút ấn xả khí, một mạch trễ được khởi động để thẩm định rõ ràng sự cháy đã xảy ra. Thời gian trễ có thể được điều chỉnh khi lắp đặt hệ thống (thường đặt bằng 30s).
  • Trong thời gian trễ, nếu phát hiện đó là báo động giả hoặc nhầm lẫn trong việc sử dụng nút ấn xả khí, người sử dụng có thể ấn nút ấn "Stop" trong hộp nút ấn hoặc nút "Reset" trên trung tâm điều khiển để ngừng ngay quá trình chuẩn bị xả khí và xác lập lại chế độ giám sát thường trực ban đầu.
  • Qua thời gian trễ, nếu nút ấn "Stop" không bị ấn hoặc trung tâm điều khiển không bị reset, van điện từ hoạt động để mở các bình khí khởi động.  áp lực của khí trong các bình khí khởi động qua các ống điều khiển F4 sẽ làm các van chọn tương ứng với khu vực đang có hoả hoạn mở. Đồng thời áp lực này còn làm mở van cổ bình của bình khí điều khiển áp suất cao.
  • Khi bình khí điều khiển áp suất cao đã được mở, áp lực 10,8MPa của khí trong bình khí điều khiển áp suất cao sẽ được dẫn tới để mở các van cổ bình của các bình chứa khí ni-tơ chính.
  • Khí ni-tơ từ các bình chứa theo đường ống và van lụa chọn đã mở được dẫn tới khu vực đang hoả hoạn để dập tắt đám cháy.
  • Một phần nhỏ khí ni-tơ được dẫn qua ống điều khiển để đóng công tắc áp lực và các cửa thông gió trong căn phòng. Với sự tác động của các công tắc áp lực, các đèn báo xả khí được lắp trên các lối ra vào của khu vực sẽ sáng để cảnh báo đang phun khí trong phòng và ngăn cản không cho con người đi vào trong.
  • Mọi chi tiết xin vuil lòng liên hệ|
  • 0934912398( A TÂN )